1. Thuế GTGT được khấu trừ là gì?
Thuế GTGT được khấu trừ là gì?
Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT mà doanh nghiệp đã nộp cho nhà cung cấp khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và được hoàn lại cho doanh nghiệp đó theo quy định. Nói cách khác, thuế GTGT được khấu trừ là khoản thuế GTGT “đầu vào” của doanh nghiệp.
Cách tính thuế GTGT được khấu trừ:
Thuế GTGT được khấu trừ = Thuế GTGT đã nộp x Tỷ lệ khấu trừ
Trong đó:
- Thuế GTGT đã nộp: Số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp cho nhà cung cấp.
- Tỷ lệ khấu trừ: Tỷ lệ phần trăm được phép khấu trừ thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ (quy định trong Luật Thuế GTGT và văn bản hướng dẫn).
2. Nguyên tắc kế toán thuế GTGT được khấu trừ
Nguyên tắc kế toán thuế GTGT được khấu trừ
Theo Khoản 1, Điều 18 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán cho Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ như sau:
Tài khoản 133 ghi nhận thuế GTGT đầu vào đã và đang được khấu trừ. Kế toán cần phân biệt giữa thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ, nếu không phân biệt được, ghi vào tài khoản 133. Cuối kỳ, xác định số thuế được và không được khấu trừ.
Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào giá trị tài sản, giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất kinh doanh theo từng trường hợp. Việc kê khai và nộp thuế phải tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam về thuế GTGT.
3. Hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ
Hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT
3.1 Trường hợp 1: Điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ do kế toán gặp sai sót khi nhập tờ khai thuế
Khi phát hiện sai sót trong việc nhập liệu tờ khai thuế dẫn đến sai số thuế GTGT khấu trừ, doanh nghiệp chỉ cần điều chỉnh tờ khai thuế đã nộp. Trong trường hợp này, kế toán không cần phải thực hiện hạch toán lại mà chỉ cần cập nhật và nộp bản kê khai điều chỉnh.
3.2 Trường hợp 2: Điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ do phát hiện hóa đơn bị sai sót về số lượng, thành tiền, giá bán…
Trong trường hợp này, giảm thuế GTGT được khấu trừ đồng nghĩa với giảm số tiền phải trả người bán, do đó phải ghi nợ TK 331:
- Nếu hóa đơn chỉ ghi sai số thuế GTGT đầu vào mà không ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa hay chi phí mua vào:
- Nợ TK 331: Phải trả người bán
- Có TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Nếu hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc tài sản đầu vào bị sai cả về số lượng, giá bán, và thành tiền, dẫn đến sai lệch giá trị:
- Hàng hóa, NVL, CCDC, TSCĐ còn trong kho:
- Nợ TK 331: Phải trả người bán
- Có TK 156, 211…
- Có TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
- Hàng đã bán, kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán:
- Nợ TK 331: Phải trả người bán
- Có TK 632: Phải trả người bán
- Có TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
- Dịch vụ mua trực tiếp được hạch toán làm chi phí hoặc NVL, CCDC đã xuất:
- Nợ TK 331: Phải trả người bán
- Có TK 154, 641, 642, 627, 622…
- Có TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
- Nếu công ty đã thanh toán đủ nhưng không thu hồi được khoản điều chỉnh giảm sau khi phát hiện sai sót hóa đơn, kế toán cần ghi thêm bút toán tăng chi phí:
- Nợ TK 811: Chi phí khác
- Có TK 331: Phải trả người bán
3.3 Trường hợp 3: Điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ do khoản chi phí không đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí hợp lý để tính thuế TNDN quy định Thông 130/2016/TT-BTC như sau:
- Khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau:
- Nợ TK 811: Chi phí khác
- Có TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
- Khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ làm tăng số thuế GTGT phải nộp:
- Nợ TK 811: Chi phí khác
- Có TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
- Nếu doanh nghiệp cần nộp thêm tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước (NSNN) do chênh lệch so với số thuế đã nộp trước đó và khoản phạt chậm nộp:
- Tính tiền phạt nộp chậm:
- Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp × 0,03% × Số ngày chậm nộp
- Thời gian tính từ ngày phát sinh chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày nộp thuế vào NSNN.
- Doanh nghiệp phải tự xác định số tiền thuế thiếu và tiền phạt chậm nộp; nếu không, cơ quan thuế sẽ ấn định.
- Hạch toán khoản phạt nộp chậm:
- Nợ TK 811: Chi phí khác
- Có TK 3339: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước khác
4. Hồ sơ điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ
Hồ sơ điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ
Trong quá trình kê khai và khấu trừ thuế, không ít doanh nghiệp gặp phải những sai sót buộc phải thực hiện điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã kê khai trước đó. Để xử lý tình huống này, hồ sơ khai bổ sung hoặc điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ thường bao gồm các tài liệu sau:
- Tờ khai thuế của kỳ phát sinh sai sót đã được điều chỉnh
- Biên bản giải trình khai bổ sung và điều chỉnh theo mẫu 01/KHBS ban hành kèm Thông tư 156/2013/TT-BTC
- Các tài liệu liên quan để giải thích số liệu trong biên bản giải trình kê khai bổ sung và điều chỉnh
Theo Khoản 8, Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
- Nếu sai sót liên quan đến hóa đơn đầu vào, kế toán có thể kê khai bổ sung vào bất kỳ thời điểm nào sau khi phát hiện, miễn là trước khi cơ quan thuế ra quyết định thanh tra, kiểm tra
- Nếu sai sót liên quan đến hóa đơn đầu ra, kế toán phải kê khai bổ sung và điều chỉnh vào kỳ phát sinh sai sót, đồng thời chịu trách nhiệm nộp tiền chậm nộp thuế nếu có
Tờ khai thuế GTGT của kỳ khai thuế hiện tại luôn phải được lấy theo số dư cuối kỳ (Chỉ tiêu 43) của tờ khai chính thức kỳ trước và thực hiện điều chỉnh nếu cần thiết.
Theo Khoản 5, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, việc kê khai bổ sung để điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ có thể xảy ra trong hai trường hợp sau:
- Kê khai bổ sung làm giảm số thuế GTGT được khấu trừ
- Kê khai bổ sung làm giảm số thuế GTGT được khấu trừ đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp
5. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào Theo Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, các điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:
- Có hóa đơn GTGT hợp pháp cho hàng hóa, dịch vụ đã mua hoặc chứng từ nộp thuế GTGT trong trường hợp nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế thay cho phía nước ngoài đối với tổ chức không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
- Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu dưới 20 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT). Ngoài ra khi nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.